Thứ Ba, 30 tháng 8, 2022

Chuyển Nhượng Cổ Phần Trong Công Ty Cổ Phần Thủ Tục Và Những Điều Cần Biết

Trong công ty cổ phần, cổ đông được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần theo quy định của pháp luật. Vậy Luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần ra sao? Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được thực hiện như thế nào? Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Bravolaw nhé.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

2. Nội dung

Quy định về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần là việc cổ đông công ty chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ cổ phần thuộc quyền sở hữu của mình cho cổ đông khác hoặc người không phải là cổ đông công ty.

Điều 127 Luật doanh nghiệp quy định về việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần như sau:

“1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.”

Điều kiện chuyển nhượng cổ phần 

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 115 Luật doanh nghiệp thì cổ đông công ty có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp:

  • Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó (Theo Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020)
  • Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng (Theo Khoản 1 Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020).
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần

Việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được thực hiện theo quy định tại Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

Bước 1: Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Bước 2: Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật doanh nghiệp được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

Bước 3: Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

Xem thêm: Dịch vụ thay đổi giấy phép kinh doanh

Hiện nay, theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty cổ phần không cần phải thông báo về các trường hợp thay đổi cổ đông công ty với Sở Kế hoạch – Đầu tư trừ trường hợp cổ đông thay đổi là nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy, việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần chỉ cần thực hiện theo quy định của pháp luật và lưu nội bộ tại công ty.

Trên đây là những quy định của Luật doanh nghiệp 2020 về thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần. Nếu bạn đang quan tâm đến vấn đề này hoặc bạn cần Luật sư tư vấn về thủ tục chuyển nhượng cổ phần, hãy gọi cho Luật Bravolaw theo Hotline 1900 6296 để được tư vấn và hỗ trợ.

Tìm hiểu những thủ tục giải thể doanh nghiệp qua mạng điện tử hiện nay

Giải thể doanh nghiệp qua mạng điện tử là thủ tục hành chính để chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Có hai hình thức giải thể doanh nghiệp là giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc theo quy định của pháp luật. Để tránh mất thời gian đi lại, bạn có thể hoàn tất nộp hồ sơ giải thể qua mạng điện tử. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Bravolaw nhé.

Giải thể doanh nghiệp là gì?

Giải thể doanh nghiệp khái niệm pháp lý để chỉ việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp theo ý chí của doanh nghiệp hoặc của cơ quan có thẩm quyền.

Khoản 1 Điều 207 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định các trường hợp doanh nghiệp phải giải thể, bao gồm:

– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

– Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

Các hình thức giải thể của doanh nghiệp

Dựa trên quy định về các trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, chúng ta có thể chia giải thể doanh nghiệp thành hai hình thức sau:

 Giải thể tự nguyện

Đây là trường hợp giải thể theo ý chí của doanh nghiệp. Giải thể tự nguyện diễn ra khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong điều lệ mà doanh nghiệp không có quyết định gia hạn hoặc khi chủ sở hữu doanh nghiệp không muốn tiếp tục kinh doanh. 

Tuy nhiên, giải thể doanh nghiệp không phải là cách duy nhất để dừng các hoạt động kinh doanh và giải phóng khỏi các nghĩa vụ tài sản. Giải pháp phù hợp được nhiều doanh nghiệp lựa chọn là bán doanh nghiệp hoặc chuyển giao quyền và nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp. Thông thường, thủ tục giải thể chỉ tiến hành khi việc bán doanh nghiệp hoặc chuyển giao doanh nghiệp không thành công.

Giải thể bắt buộc

Giải thể bắt buộc là trường hợp chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp theo ý chí của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Giải thể sẽ được tiến hành khi có sự vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trong quá trình thành lập và hoạt động kinh doanh.

Giải thể bắt buộc khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu mà không có giải pháp khắc phục trong thời gian luật định hoặc khi doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình thành lập, hoạt động và bị xử lý đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Hướng dẫn thủ tục giải thể doanh nghiệp qua mạng điện tử

Hiện nay các thủ tục hành chính của doanh nghiệp ngày càng tiện lợi thông qua mạng điện tử. Để giải thể doanh nghiệp qua mạng điện tử, bạn cần tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Tạo tài khoản đăng ký kinh doanh

Trước tiên, bạn cần có một tài khoản trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại website: www.dangkyquamang.dkkd.gov.vn.

Để tạo tài khoản mới, bạn cần khai chi tiết các thông tin: họ tên, giới tính, quốc tịch, dân tộc, số điện thoại, email,… Các thông tin cá nhân này phải chính xác theo Giấy tờ chứng thực cá nhân.

Hơn nữa, bạn cũng phải gửi kèm các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp lệ như: Căn cước công dân, chứng minh nhân dân; hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế tương đương.

Như vậy, để đăng ký một tài khoản trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh, bạn cần làm các bước sau:

– Kê khai thông tin cá nhân

– Chuẩn bị bản scan Giấy tờ chứng thực cá nhân

– Gửi yêu cầu đăng ký tài khoản

– Nhận email xác nhận

Sau khi được cấp tài khoản, bạn có thể tiến hành nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp qua tài khoản này.

Bước 2: Đăng nhập, gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp

Sau khi đăng ký tài khoản, bạn tiến hành đăng nhập trên website theo tên đăng nhập và mật khẩu đã tạo. Trên thanh công cụ chọn Dịch vụ công rồi ấn Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử -> Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp -> Giải thể doanh nghiệp

Tiếp theo, bạn chọn tài liệu đính kèm và xác nhận các tài liệu đính kèm theo hướng dẫn.

Bước 3: Tải và kiểm tra hồ sơ đã nộp

Sau khi tải xong hồ sơ, trên màn hình sẽ xuất hiện các thông tin dữ liệu. Bạn cần nhập thông tin tương ứng theo yêu cầu và lưu lại dữ liệu. Sau khi tải tài liệu thành công, bạn chọn kiểm tra thông tin trước khi nộp hồ sơ để tránh việc sai sót. Nếu hồ sơ còn thiếu thông tin, hệ thống sẽ báo lỗi yêu cầu bạn hoàn thiện.

Bước 4: Hoàn tất việc nộp hồ sơ

Sau khi nhập đầy đủ thông tin, bạn nhấn vào Chuẩn bị, sau đó nhập tiếp dãy số xác nhận mà trên màn hình hiện ra và chọn địa bàn quản lý rồi ấn chấp nhận.

Lúc này hồ sơ sẽ được chuyển sang trạng thái chuẩn bị.

Xem thêm: Dịch vụ giải thể doanh nghiệp nhanh

Bước 5: Ký xác thực tài khoản

Ở bước này, bạn chỉ cần chọn “Ký sổ/xác thực tài khoản đăng ký kinh doanh” để hoàn tất việc xác thực hồ sơ.

Bước 6: Thanh toán

Sau khi ký xác thực hồ sơ, bạn chọn nút Thanh toán, nhập đầy đủ thông tin người thanh toán rồi chọn xác nhận.

Sau khi thanh toán, hồ sơ sẽ chuyển sang trạng thái: “Đang được tự động tiếp nhận trên hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia”. Hồ sơ sẽ được chuyển về tài khoản của Phòng đăng ký kinh doanh để xử lý hồ sơ.

Với những hướng dẫn giải thể doanh nghiệp qua mạng điện tử trên đây của Luật Bravolaw, chúng tôi mong rằng đã hiểu hơn về thủ tục này. Nếu bạn gặp khó khăn khi thực hiện, hãy liên hệ Luật Bravolaw theo số 1900 6296 để nhận được tư vấn và giải đáp.

Thứ Hai, 29 tháng 8, 2022

Thành lập công ty TNHH hạn 2 thành viên trở lên những lưu ý bạn cần biết hiện nay

Khi tiến hành thành lập công ty tnhh 2 thành viên cần lưu ý những điểm gì? Cùng Luật Bravolaw tìm hiểu những lưu ý khi thành lập công ty TNHH hạn 2 thành viên trở lên chi tiết qua bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020;
  • Nghị định 47/2021/NĐ-CP;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên

  • Thành viên của công ty là cá nhân, tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty. Số lượng thành viên của công ty tối thiểu là 02 và không vượt quá 50 thành viên.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Tài sản của công ty tách bạch với tài sản của các thành viên công ty.
  • Công ty chịu trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài chính và các khoản nợ của công ty bằng tài sản của công ty. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên không được phát hành cổ phần. Tuy nhiên, công ty được phát hành trái phiếu để huy động vốn.
  • Thành viên công ty được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác nhưng phải tuân thủ các điều kiện nhất định.

Những lưu ý khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên trở lên

Lưu ý về chủ thể thành lập công ty

  • Tổ chức có tư cách pháp nhân; cá nhân từ đủ 18 tuổi; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự
  • Không thuộc các đối tượng bị nhà nước cấm thành lập công ty theo quy định tại Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020.
  • Số lượng thành viên: bắt buộc phải có 02 thành viên (cá nhân hoặc tổ chức) tham gia góp vốn và số lượng thành viên tham gia góp vốn không được quá 50.

Lưu ý về tên công ty

  • Tên tiếng Việt của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải bao gồm hai thành tố: loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH/Công ty trách nhiệm hữu hạn) và tên riêng.
  • Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
  • Không thuộc các trường hợp bị cấm theo quy định tại Điều 38 Luật doanh nghiệp 2020.

Lưu ý về nghành nghề khi đăng ký thành lập công ty

  • Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm và phải đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh;
  • Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp 4 (bốn) trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (Quyết định số 27/2018/QĐ-Ttg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ);
  • Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi;
  • Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

Lưu ý về trụ sở chính của công ty

  • Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có);
  • Trụ sở công ty không được sử dụng căn hộ chung cư, nhà tập thể.

Lưu ý về vốn điều lệ khi thành lập công ty

  • Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty. Với những ngành, nghề không yêu cầu thì vốn của doanh nghiệp thì các thành viên tự quyết định và đăng ký vốn khi thành lập công ty.
  • Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
  • Thành viên của công ty không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ các trường hợp sau:
  • Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
  • Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác;
  • Thành viên công ty là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
  • Giảm vốn điều lệ thông qua hình thức hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Lưu ý về người đại diện theo pháp luật của công ty

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật và phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;
  • Nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty.

Lưu ý về các thủ tục cần thực hiện sau khi thành lập công ty

Sau khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 02 thành viên, cần thực hiện các thủ tục sau:

  • Khắc con dấu pháp nhân cho công ty;
  • Treo biển tại trụ sở công ty;
  • Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp và thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đăng ký chữ ký số điện tử thực hiện nộp thuế điện tử;
  • Kê khai và nộp thuế môn bài;
  • In và đặt in hóa đơn;
  • Góp vốn đầy đủ đúng hạn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh.

Trên đây là những chia sẻ chi tiết của Luật Bravolaw về chủ đề trên. Quý khách hàng có nhu cầu thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên xin vui lòng liên hệ với Luật Bravolaw theo Hotline: 1900 6296 để được hỗ trợ nhanh nhất với đội ngũ luật sư uy tín nhất!

Thứ Tư, 24 tháng 8, 2022

Tìm hiểu quy trình thành lập công ty thương mại điện tử hiện nay

Mô hình kinh doanh toàn cầu đã có bước thay đổi lớn với sự ra đời của thương mại điện tử. Ngày nay cùng với sự phát triển của internet, thiết bị di động, người tiêu dùng ngày càng ưu tiên việc mua bán qua các trang thương mại điện tử. Ngành thương mại điện tử Việt Nam đang có mức tăng trưởng ổn định và lượng doanh nghiệp đầu tư và lĩnh vực này ngày càng nhiều.

Hàng loạt website thương mại điện tử được thiết lập tăng cường mở rộng các ngành hàng, dịch vụ giao – nhận, thanh toán. Hôm nay, Luật Bravolaw xin gửi tới Qúy khách hàng có dự định thành lập công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử các thủ tục cần thực hiện để có thể đi vào hoạt động ổn định.

Thủ tục thành lập công ty thương mại điện tử

Bước 1: Luật Bravolaw tiếp nhận thông tin từ Qúy khách hàng

Những thông tin cần thiết để soạn thảo hồ sơ thành lập gồm:

  • Tên doanh nghiệp: tên Tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm loại hình doanh nghiệp + tên riêng.

Dựa vào nhu cầu kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, Luật Bravolaw sẽ tiến hành tư vấn thông tin về các loại hình doanh nghiệp và tra cứu tên miễn phí cho Qúy khách hàng tránh trường hợp trùng tên, gây nhầm lẫn với doanh nghiệp đã đăng ký trước đó.

  • Địa chỉ trụ sở doanh nghiệp: Doanh nghiệp lưu ý trụ sở doanh nghiệp không được là nhà chung cư và nhà tập thể.
  • Về mức vốn điều lệ: Doanh nghiệp xem xét cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh vì mức vốn điều lệ liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định, ký quỹ và mức thuế môn bài hằng năm.

Thuế môn bài áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập trong năm 2021 như sau:

Bậc thuếVốn điều lệ đăng kýMức thuế/năm
Bậc 1 Trên 10 tỷ đồng3.000.000 đồng
Bậc 2Từ 10 tỷ đồng trở xuống2.000.000 đồng
Bậc 3Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác1.000.000 đồng

Thời điểm thành lập doanh nghiệp cũng ảnh hưởng tới mức thuế môn bài, nếu thành lập trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

  • Thành viên góp vốn, cổ đông sáng lập : Doanh nghiệp nêu rõ tỷ lệ góp vốn kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân như: chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực;
  • Người đại diện theo pháp luật: Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam
  • Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Doanh nghiệp có thể tham khảo tra cứu và lựa chọn ngành nghề kinh doanh cho phù hợp tại Quyết định số 27/2018/QĐ-Ttg quy định hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

Luật Bravolaw sẽ tiến hành tư vấn cho Qúy khách hàng ngành nghề kinh doanh phù hợp với nhu cầu hoạt động của doanh nghiệp và mã hóa ngành nghề theo quy định của pháp luật. Sau đây là một số mã ngành liên quan đến lĩnh vực thương mại điện tử Qúy khách hàng có thể tham khảo:

STTTên ngànhMã ngành
1.Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet.Chi tiết: Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử4791Điều 35 Nghị định 52/2013/NĐ-CP quy định về Thương mại điện tử
2.Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính.6209 
3.Dịch vụ thông tin khác. Chi tiết:– Các dịch vụ thông tin qua điện thoại;– Các dịch vụ tìm kiếm thông tin thông qua hợp đồng hay trên cơ sở phí;6329
4.Cổng thông tin. Chi tiết:– Cổng thông tin (không bao gồm hoạt động báo chí)– Thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp;– Thiết lập mạng xã hội;6312Điều 6Điều 27Nghị định 72/2013/NĐ-CP Quản Lý, Cung Cấp, Sử Dụng Dịch Vụ Internet Và Thông Tin Trên Mạng
5.Quảng cáo7310
6.Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận7320
7.Hoạt động dịch vụ liên quan đến các cuộc gọi8220
8.Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại8230
9.Hoạt động vui chơi giải trí khác chưa được phân vào đâu.Chi tiết: Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng9329Điều 34 Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý cung cấp , sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng

Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ

Ngay sau khi tiếp nhận các thông tin trên từ Qúy khách hàng, Luật Luật Bravolaw sẽ tiến hành soạn thảo hồ sơ sau đó bàn giao tới Qúy khách hàng ký.

Hồ sơ thành lập công ty gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
  • Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực sau:
    • Giấy CMND/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân;
    • Giấy CN ĐKKD/Giấy CN ĐKDN đối với tổ chức (trừ trường hợp tổ chức là Bộ/UBND tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;
  • Giấy uỷ quyền cho Luật Bravolaw thực hiện thủ tục.

Bước 3: Nộp hồ sơ

Sau khi nhận được hồ sơ có đầy đủ chữ ký của quý khách hàng, Luật Bravolaw sẽ nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và theo dõi hồ sơ tới khi nhận kết quả cho quý khách hàng

Bước 4: Nhận kết quả giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp và thực hiện các thủ tục sau:

  • Khắc dấu;
  • Treo biển tại trụ sở công ty;
  • Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp và thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đăng ký chữ ký số điện tử thực hiện nộp thuế điện tử;
  • Kê khai và nộp thuế môn bài;
  • In và đặt in hóa đơn;
  • Góp vốn đầy đủ đúng hạn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh.

Bước 5: Xin giấy phép hoạt động thương mại điện tử

Điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng

Các thương nhân, tổ chức, cá nhân được thiết lập website thương mại điện tử bán hàng nếu đáp ứng các điều kiện sau:

  • Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân.
  • Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo quy định;

Điều kiện thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử

Thương nhân, tổ chức được thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Là thương nhân, tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật
  • Có đề án cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ các nội dung sau:
  • Mô hình tổ chức hoạt động, bao gồm hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động xúc tiến, tiếp thị dịch vụ cả trong và ngoài môi trường trực tuyến;
  • Phân định quyền và trách nhiệm giữa thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử với các bên sử dụng dịch vụ.
  • Đã đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký theo quy định.
  • Xem thêm: Dịch vụ thành lập công ty

Dịch vụ của Luật Bravolaw về thành lập công ty thương mại điện tử

  • Tư vấn các điều kiện và các vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến thành lập công ty thương mại điện tử;
  • Tư vấn, chuẩn bị hồ sơ, thay mặt khách hàng thực hiện các thủ tục với cơ quan nhà nước để thành lập công ty thương mại điện tử;
  • Tư vấn các thủ tục sau thành lập công ty thương mại điện tử;
  • Tư vấn và hướng dẫn thủ tục thông báo, đăng ký website thương mại điện tử với Bộ công thương.

Trên đây, là những chia sẻ của Luật Bravolaw về thành lập công ty thương mại điện tử hiện nay. Hy vọng bạn sẽ có được sự lựa chọn ưng ý. Nếu băn khoăn hay còn điều gì lo lắng hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline: 1900 6296 để được tư vấn, giải đáp.

Thứ Ba, 23 tháng 8, 2022

Thành lập công ty kinh doanh dịch vụ phần mềm và những điều cần biết

Hiện nay, kinh doanh phần mềm là một lĩnh vực được nhiều nhà đầu tư quan tâm vì nhu cầu thị trường cao và nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại Việt Nam tương đối chất lượng. Cùng tìm Luật Bravolaw tìm hiểu chi tiết thành lập công ty kinh doanh dịch vụ phần mềm qua bài viết dưới đây.

Theo khoản 12 Điều 4 Luật Công nghệ thông tin thì phần mềm được định nghĩa là “chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định”. Theo Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin, hoạt động công nghiệp phần mềm là hoạt động thiết kế, sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ phần mềm.

Cơ sở pháp lý

  • Luật doanh nghiệp năm 2020;
  • Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021;
  • Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007.

Thủ tục thành lập công ty kinh doanh dịch vụ phần mềm

Đối với nhà đầu tư trong nước

Để thành lập công ty kinh doanh dịch vụ phần mềm nhà đầu tư cần chuẩn bị bộ hồ sơ thành lập doanh nghiệp như sau:

  • Giấy đề nghị đăng ý doanh nghiệp;
  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu là công ty cổ phần); Danh sách thành viên (nếu là công ty TNHH hai thành viên);
  • Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân); quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương và thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu kèm văn bản ủy quyền cho người quản lý vốn tại Việt Nam (nếu là tổ chức);
  • Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp;
  • Giấy ủy quyền cho Luật Bravolaw;

Nơi nộp hồ sơ: Sở Kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Thời hạn: 03 – 06 ngày làm việc.

Công bố nội dung thông tin đăng ký doanh nghiệp:

  • Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
  • Ngành, nghề kinh doanh;
  • Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
  • Phí công bố: Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Mức lệ phí công bố là 100.000 đồng theo qui định tại Thông tư 47/2019/TT-BCT.

Dấu của doanh nghiệp:

  • Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
  • Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
  • Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.

Dịch vụ Luật Bravolaw về thành lập công ty kinh doanh dịch vụ phần mềm

  • Tư vấn đặt tên công ty và tra cứu miễn phí tên công ty kinh donah dịch vụ phần mềm phù hợp với quy định của pháp luật Doanh nghiệp và pháp luật Sở hữu trí tuệ;
  • Tư vấn về trụ sở đăng ký công ty, mức vốn của công ty phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh dịch vụ phần mềm;
  • Tư vấn pháp luật thuế, dịch vụ kế toán trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp;
  • Tư vấn các vấn đề phát sinh sau thành lập công ty công ty kinh doanh dịch vụ phần mềm;
  • Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty ty kinh doanh dịch vụ phần mềm;
  • Đại diện khách hàng thực hiện thủ tục thành lập công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp sau khi hoàn tất thủ tục thành lập công ty ty kinh doanh dịch vụ phần mềm.

Trên đây là nội dung Luật Bravolaw muốn chia sẻ tới quý doanh nghiệp về thành lập công ty kinh doanh dịch vụ phần mềm. Mọi thông tin liên quan đến việc thủ tục giải thể doanh nghiệp, Quý khách vui lòng liên hệ Luật Bravolaw theo Hotline: 1900 6296 để được tư vấn chi tiết.

Thứ Hai, 22 tháng 8, 2022

Hướng Dẫn Thủ Tục Giải Thể Doanh Nghiệp Theo Quy Định Hiện Nay

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp không tránh khỏi gặp phải những khó khăn về mặt tài chính hay cách thức quản lý, hoạt động của công ty dẫn đến việc giải thể doanh nghiệp. Trong bài viết này, Luật Bravolaw sẽ hướng dẫn bạn về trình tự, thủ tục, hồ sơ giải thể doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/01/2021 về Đăng ký doanh nghiệp.

Theo quy định của pháp luật thì giải thể doanh nghiệp được hiểu là thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh của công ty. Điều 207 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về các trường hợp giải thể doanh nghiệp như sau:

  • Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
  • Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
  • Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 208 Luật doanh nghiệp và Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp thì trình tự, thủ tục giải thể công ty được thực hiện như sau:

Bước 1: Thông qua Quyết định giải thể doanh nghiệp

Khoản 1, Điều 208 Luật Doanh nghiệp quy định, Quyết định giải thể bao gồm những nội dung sau:

  • Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
  • Lý do giải thể;
  • Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
  • Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;
  • Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;

Trước khi tiến hành giải thể, doanh nghiệp phải tiến hành họp và thông qua quyết định giải thể. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua Quyết định giải thể, doanh nghiệp phải nộp hồ sơ thông báo giải thể lên Sở Kế hoạch – Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể doanh nghiệp 

Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định giải thể. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

Bước 3: Tổ chức thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp

Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:

(1) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

(2) Nợ thuế;

(3) Các khoản nợ khác.

Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ thể doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.

Xem thêm bài viết: Dịch vụ giải thể công ty trọn gói Tại Hà Nội

Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch – Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

Khoản 7 Điều 208 Luật doanh nghiệp quy định, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

Theo Điều 210 Luật doanh nghiệp và khoản 1 Điều 70 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Hồ sơ giải thể của doanh nghiệp bao gồm:

  • Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp;
  • Biên bản họp và Quyết định của Đại hội cổ đông về việc giải thể doanh nghiệp;
  • Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán các khoản nợ về thuế và nợ bảo hiểm xã hội;
  • Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
  • Xác nhận của Ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản về việc doanh nghiệp đã tất toán tài khoản (trường hợp chưa mở tài khoản tại Ngân hàng, thì có văn cam kết chưa mở tài khoản và không nợ tại bất kỳ Ngân hàng, tổ chức cá nhân nào);
  • Thông báo của Cơ quan Thuế về việc đóng mã số thuế; (trường hợp chưa đăng ký thuế thì phải có văn bản xác nhận của Cơ quan Thuế);
  • Giấy chứng nhận của Cơ quan công an về việc doanh nghiệp đã nộp, huỷ con dấu theo quy định (trường hợp chưa khắc con dấu thì phải có văn bản xác nhận của Cơ quan Công an);
  • Bản gốc Giấy chứng nhận ĐKKD/ĐKDN (đối với doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2000 phải nộp thêm Giấy phép thành lập doanh nghiệp);
  • Báo cáo về thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về giải thể, trong đó có cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, giải quyết các quyền lợi hợp pháp của người lao động;
  • Trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, VPĐD thì phải nộp kèm theo hồ sơ giải thể (chấm dứt hoạt động) của chi nhánh, VPĐD.

Bước 5: Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều 208 mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

3. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp tại Luật Bravolaw

Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp vẫn gặp phải không ít khó khăn khi tiến hành thủ tục giải thể bởi các thủ tục hành chính rườm rà cũng như chưa hiểu biết về quy trình giải thể cụ thể. Nhiều trường hợp doanh nghiệp đã nộp hồ sơ xin giải thể hàng tháng trời nhưng vẫn không thể hoàn tất được thủ tục theo nguyện vọng của mình gây mất thời gian cũng như tốn thêm những chi phí không đáng có. Dịch vụ giải thể doanh nghiệp tại Công ty Luật Hùng Thắng là sự lựa chọn tối ưu, mang đến cho các nhà đầu tư tài chính sự hỗ trợ cần thiết cũng như phù hợp với nhu cầu thực tiễn ở thời điểm hiện tại của các doanh nghiệp.

Khi sử dụng dịch vụ giải thể doanh nghiệp của chúng tôi, Quý khách hàng sẽ được:

  • Tư vấn miễn phí về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp;
  • Tư vấn miễn phí về quy trình và thủ tục tiến hành giải thể doanh nghiệp tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: Cơ quan thuế, Cơ quan công an, Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch – Đầu tư;
  • Soạn hồ sơ và chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp cho khách hàng tại cơ quan Nhà nước.
  • Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ và nhận kết quả giải thể doanh nghiệp tại cơ quan Nhà nước.

Kết quả khách hàng nhận được khi sử dụng dịch vụ giải thể doanh nghiệp của chúng tôi là:

1, Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể (do Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở KH – ĐT cấp);

2, Thông báo về việc hủy con dấu (do cơ quan Công an cấp);

3, Thông báo Người nộp thuế ngừng hoạt động (do cơ quan Thuế cấp)

4, Hồ sơ, giấy tờ lưu nội bộ của doanh nghiệp.

Lưu ý: Trong quá trình tiến hành thủ tục giải thể, doanh nghiệp không được thực hiện các công việc sau:

  • Cất giấu, tẩu tán tài sản
  • Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ
  • Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp
  • Ký kết hợp đồng mới trừ trường hợp để thực hiện giải thể doanh nghiệp
  • Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê tài sản
  • Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu lực
  • Huy động vốn dưới mọi hình thức

Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân có hành vi vi phạm trên có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Trên đây là nội dung Luật Bravolaw muốn chia sẻ tới quý doanh nghiệp. Mọi thông tin liên quan đến việc thủ tục giải thể doanh nghiệp, Quý khách vui lòng liên hệ Luật Bravolaw theo Hotline: 1900 6296 để được tư vấn chi tiết.

Vốn điều lệ khi thành lập công ty theo quy định mới và những điều bạn cần biết

Từ xưa, khi bắt đầu một hoạt động kinh doanh, ai ai cũng có hình dung trong đầu về một thứ vô cùng quan trọng, đó là vốn. Đó có thể là vốn tự có hoặc vốn vay mượn, nhưng tuyệt nhiên ai kinh doanh cũng đều phải có. Ngày nay, khi xã hội đã phát triển, hoạt động kinh doanh có thể đã khác đi nhưng vốn vẫn luôn là chủ để muôn thuở cho những ai đang hoặc sẽ có ý định kinh doanh. Một trong số đó là vốn điều lệ.

Vậy, vốn điều lệ khi thành lập công ty là gì? Tại sao khi thành lập Công ty hay có ý định kinh doanh thì người ta phải quan tâm đến vấn đề trên. Cùng Luật Bravolaw tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây.

Vốn điều lệ khi thành lập công ty

Hiểu một cách nôm na thì vốn điều lệ chính là số vốn kinh doanh được doanh nghiệp đăng ký và ghi trên điều lệ của Công ty.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp hiện hành thì “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần.”

Như vậy, vốn điều lệ ở đây bao gồm cả tiền và những tài sản giá trị khác mà thành viên công ty đóng góp nhằm phục vụ cho mục đích kinh doanh sau khi công ty được thành lập. Ngoài một số ngành nghề đặc thù, đòi hỏi phải có số vốn nhất định mới có thể kinh doanh (như là kinh doanh bất động sản, cho thuê lai lao động,…) thì hầu hết các ngành kinh doanh còn lại, pháp luật không yêu cầu mức vốn điều lệ tối thiểu. Vì vậy, các thành viên hay chủ sở hữu công ty có thể đăng ký vốn điều lệ tùy thuộc vào khả năng tài chính. 10 triệu đồng hay vài trăm triệu, tất cả phụ thuộc vào tính chất và quy mô của công ty.

Một câu hỏi được đặt ra đó là liệu khi doanh nghiệp phát triển, mức vốn điều lệ này có được tăng lên hay không hoặc doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động bị thua lỗ thì có thể giảm vốn điều lệ? Câu trả lời là doanh nghiệp có thể thực hiện được việc này do vốn điều lệ, tuy đã được quy định trong điều lệ khi doanh nghiệp mới thành lập, nhưng nó có thể được tăng hoặc giảm tùy thuộc vào nhu cầu của doanh nghiệp.

Các cách thức tăng giảm vốn được quy định cụ thể trong Luật doanh nghiệp hiện hành. Chỉ có vấn đề cần lưu ý khi giảm vốn điều lệ, đó là đối với trường hợp hoàn trả vốn cho thành viên hoặc một phần vốn cho chủ sở hữu thì công ty phải hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả vốn. 

Tóm lại, vốn luôn là chủ đề “nóng hổi” đối với những ai đã, đang và sẽ kinh doanh. Khi kinh doanh nhỏ lẻ, có thể người ta chưa quan tâm lắm đến “vốn điều lệ” nhưng khi đã có kế hoạch, định hướng phát triển lâu dài cho công ty thì vốn điều lệ sẽ luôn là vấn đề chính trong các cuộc họp Hội đồng quản trị hay Hội đồng thành viên.

Trên đây, là những chia sẻ của Luật Bravolaw về vốn điều lệ khi thành lập công ty hiện nay. Hy vọng bạn sẽ có được sự lựa chọn ưng ý. Nếu băn khoăn hay còn điều gì lo lắng hãy liên hệ với chúng tôi theo Hotline: 1900 6296 để được tư vấn, giải đáp.

Thứ Bảy, 20 tháng 8, 2022

Tư Vấn Những Lưu Ý Sau Khi Thành Lập Công Ty Theo Luật Mới Hiện Nay

Một doanh nghiệp sau khi thành lập sẽ phải tiến hành các thủ tục nhất định để đảm cho doanh nghiệp đi vào hoạt động đúng theo quy định của pháp luật. Nhằm tránh cho doanh nghiệp gặp phải những rủi ro không đáng có, hôm nay Luật Bravolaw sẽ đưa ra những lưu ý sau khi thành lập công ty mới theo luật doanh nghiệp hiện nay.

Căn cứ pháp lý

- Luật doanh nghiệp 2020;

- Nghị định và các văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp.

Những lưu ý sau khi thành lập công ty

Sau khi thành lập công ty, nhà đầu tư cần phải tiến hành các công việc sau để doanh nghiệp đi vào hoạt động đúng với quy định của pháp luật:

1. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp 

Theo quy định tại Điều 32 Luật doanh nghiệp 2020, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải công bố nội dung đăng ký kinh doanh trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng và buộc phải công bố nội dung đăng ký kinh doanh trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy định.

2. Khắc dấu con dấu công ty

Theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020, con dấu của doanh nghiệp bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 

Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.

Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, Luật doanh nghiệp 2020 lại không còn quy định về việc Thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng nên doanh nghiệp sau khi làm con dấu có thể sử dụng luôn mà không cần phải Thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh

Xem thêm bài viết: Dịch vụ thành lập công ty tại hà nội

3. Làm biển công ty và treo tại trụ sở

Sau khi thành lập, Doanh nghiệp phải tiến hành làm biển công ty và gắn tại trụ sở chính của doanh nghiệp và tại chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có). Trường hợp không thực hiện, doanh nghiệp bị phạt từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng và buộc phải gắn tên doanh nghiệp theo quy định. Pháp luật hiện nay chưa có quy định cụ thể hình thức và nội dung của biển công ty, tuy nhiên các doanh nghiệp thường lựa chọn biển có các nội dung sau: Tên công ty, địa chỉ trụ sở, mã số thuế/mã số doanh nghiệp, logo công ty, số điện thoại, Website, email (nếu có),….

4. Đăng ký chữ ký số và nộp tờ khai thuế ban đầu

Theo Điểm 4 Luật số 21/2012/QH13 bổ sung thêm Khoản 10 vào Điều 7 của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, kể từ ngày 1/7/2013, các doanh nghiệp đóng trụ sở tại các tỉnh/thành phố có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin bắt buộc kê khai thuế qua mạng. Chính vì vậy mà việc đăng ký sử dụng chữ ký số là việc làm rất cần thiết sau khi thành lập doanh nghiệp. Chữ ký số được hiểu là một thiết bị kê khai thuế điện tử của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để kê khai thuế qua mạng, kê khai hải quan điện tử; ký email, văn bản điện tử hoặc đăng ký giao dịch ngân hàng điện tử, chứng khoán điện tử. Đây được xem là thiết bị không thể thiếu để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc kê khai thuế.

5 .Mở tài khoản ngân hàng và Đăng ký nộp thuế điện tử

Cũng giống như cá nhân, mỗi doanh nghiệp cũng cần phải có tài khoản riêng để thực hiện các giao dịch mang tên doanh nghiệp, vì theo quy định của Luật Thuế, đối với những hợp đồng có giá trị từ 20.000.000 trở lên, doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện thanh toán/nhận thanh toán thông qua hình thức chuyển khoản. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể sử dụng tài khoản ngân hàng để nộp thuế điện tử cho công ty. Vì vậy, sau khi thành lập doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục mở tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp và thông báo về việc sử dụng tài khoản ngân hàng với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế (nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính).

6. Đăng ký sử dụng hóa đơn

Trong trường hợp Doanh nghiệp mới thành lập và đủ điều kiện đăng ký kê khai thuế GTGT theo Phương pháp khấu trừ và đáp ứng đủ các điều kiện theo luật định thì sẽ được đăng ký sử dụng hóa đơn. Hiện nay, có 2 loại hóa đơn chính đó là hóa đơn giấy (hóa đơn đặt in) và hóa đơn điện tử. Tuy nhiên, theo quy định của Nghị định 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018, việc thực hiện hóa đơn điện tử sẽ phải thực hiện đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020.

7. Thực hiện góp vốn theo cam kết

Luật doanh nghiệp 2020 đã quy định về thời hạn góp vốn đối với mỗi loại hình doanh nghiệp 90 ngày kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nếu quá thời hạn kể trên và doanh nghiệp chưa góp đủ số vốn đã đăng ký thì phải tiến hành thủ tục thay đổi vốn điều lệ theo đúng số vốn thực tế đã góp. Trường hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã đăng ký, doanh nghiệp bị phạt từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng và buộc đăng ký giảm vốn điều lệ đối với công ty TNHH hai thành viên (sau đây gọi tắt là công ty TNHH 2 TV) trở lên, hoặc buộc góp đủ số vốn như đã đăng ký đối với các loại hình doanh nghiệp khác.

Để đảm bảo doanh nghiệp sau khi thành lập có thể đi vào hoạt động, tránh những rủi ro về mặt pháp lý thì bạn cần phải lưu ý đến những vấn đề trên. Nếu bạn vẫn còn đang băn khoăn về những vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này, hoặc bạn cần tư vấn về các thủ tục sau khi thành lập doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn, hỗ trợ.

Thứ Tư, 17 tháng 8, 2022

Những quy Định Tăng Vốn Điều Lệ Công Ty Cổ Phần theo pháp luật hiện nay

Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có thể tăng vốn điều lệ bằng cách huy động thêm vốn của các cổ đông trong công ty hoặc của các nhà đầu tư khác. Trong bài viết này, Luật Bravolaw sẽ cung cấp cho bạn đọc những quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 về quy định tăng vốn điều lệ công ty cổ phần.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
  • Luật chứng khoán 2019

2. Quy định về vốn điều lệ trong công ty cổ phần

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ của nó được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần (Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020). Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty (Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020).

Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Theo đó, vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký sẽ là vốn điều lệ của công ty khi các cổ đông góp đủ vốn trong thời hạn góp vốn.

Vốn điều lệ của công ty có thể được thay đổi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi thay đổi vốn điều lệ, công ty phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.

3. Các trường hợp tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần

Điều 123 Luật doanh nghiệp 2020 quy định “Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ” . Việc chào bán cổ phần được thực hiện trong các trường hợp sau:

- Công ty cổ phần chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu:

Điều 124 Luật doanh nghiệp 2020 quy định “Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty”.

Việc chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu được thực hiện như sau:

  • Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;
  • Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;
  • Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác. Cổ phần được coi là đã bán khi được người mua thanh toán đủ. Khi đó người mua cổ phần trở thành cổ đông công ty, được công ty ghi nhận trong danh sách cổ đông công ty và được công ty phát hành cho cổ phiếu.

Công ty cổ phần chào bán cổ phần riêng lẻ:

Điều 125 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;
  • Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Việc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:

  • Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật doanh nghiệp;
  • Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật doanh nghiệp, trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
  • Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán riêng lẻ phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư.

- Công ty cổ phần chào bán cổ phần ra công chúng:

Việc chào bán cổ phần ra công chúng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 16, Điều 18, Khoản 3 Điều 25, Khoản 5 Điều 26, Khoản 3 Điều 27, Đều 28 Luật Chứng khoán 2019 Cụ thể:

  • Công ty phát hành, cổ đông công ty đại chúng trước khi chào bán chứng khoán ra công chúng phải gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần tới Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ tiếp nhận và thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ có thiếu sót, Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ gửi công văn yêu cầu điều chỉnh, bổ sung. Công ty phát hành sẽ có 60 ngày để điều chỉnh, bổ sung kể từ ngày nhận được công văn trên. Sau thời hạn này, nếu công ty phát hành không thực hiện điều chỉnh, bổ sung, Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ ngừng xem xét hồ sơ đăng ký chào bán.
  • Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ủy ban chứng khoán nhà nước sẽ gửi thông báo đến công ty phát hành. Trong thời hạn 3 ngày kể từ khi nhận thông báo trên, Công ty phát hành phải gửi thêm 6 Bản cáo chính thức đến Ủy ban chứng khoán nhà nước để hoàn tất thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
  • Sau đó, công ty công bố bản thông báo phát hành (theo mẫu) trên 1 tờ báo điện tử hoặc báo in trong 3 số liên tiếp trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực.
  • Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được từ đợt chào bán.

Trên đây là những quy định của Luật Doanh nghiệp về các trường tăng vốn điều lệ trong công ty cổ phần. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc liên quan đến vấn đề này, vui lòng liên hệ với Luật Bravolaw theo Hotline: 1900 6296 để được tư vấn và hỗ trợ.

Thứ Ba, 16 tháng 8, 2022

Thủ tục lập công ty TNHH 1 thành viên và những điều bạn cần biết

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (công ty TNHH 1 thành viên) là một trong bốn loại hình doanh nghiệp được thừa nhận bảo vệ hiện nay. Hôm nay Luật Bravolaw sẽ tư vấn cho Quý vị những giấy tờ nào cần chuẩn bị để nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh, thủ tục lập công ty TNHH 1 thành viên trực tiếp và trực tuyến tại Phòng Đăng ký kinh doanh diễn ra như thế nào? qua bài viết dưới đây nhé.

Chuẩn bị giấy tờ gì cho thủ tục lập công ty TNHH 1 thành viên?

Sau khi đã sẵn sàng thành lập công ty, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ nộp tại Sở kế hoạch đầu tư theo phương thức nộp trực tiếp hoặc trực tuyến qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể là cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Điều lệ công ty.
  • Danh sách thành viên.
  • Bản sao CMND/CCCD/hộ chiếu của các thành viên là cá nhân
  • Bản sao Quyết định thành lập, GCN đăng ký doanh nghiệp của tổ chức và văn bản ủy quyền; CMND/CCCD/hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
  • Bản sao GCN đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài

Trình tự đăng ký công ty TNHH 1 thành viên trực tiếp ra sao?

Quy trình đăng ký thành lập công ty TNHH 1 thành viên trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh diễn ra như sau:

  • Nộp giấy tờ mở doanh nghiệp và thanh toán lệ phí tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
  • Khi nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận.
  • Sau 3 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ cấp GCN đăng ký kinh doanh. Nếu không đủ điều kiện cấp thì ra thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do từ chối cấp

Trình tự đăng ký công ty TNHH 1 thành viên trực tuyến ra sao?

Quy trình đăng ký thành lập công ty TNHH 1 thành viên trực tuyến tại Sở đăng kế hoạch đầu tư diễn ra như sau:

Trường hợp 1: đăng ký qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng

Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.

Trường hợp 2: đăng ký qua mạng điện tử sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh

Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.

Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.

Trên đây là các nội dung tư vấn thủ tục lập công ty TNHH 1 thành viên. Trường hợp quý khách có thắc mắc hoặc cần tư vấn cụ thể, hãy liên hệ với Luật Bravolaw theo số Hotline: 1900 6296 để nhận được tư vấn và giải đáp mọi thắc của bạn.

Thành lập công ty TNHH 1 thành viên - Quy trình theo pháp luật hiện hành

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất trên thị trường Việt Nam tính tới thời điểm hiện tại. Để có thể tiến hành quy trình thành lập công ty TNHH 1 thành viên nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm nhất trong năm 2020, hãy tham khảo kỹ bài viết dưới đây của Luật Bravolaw.

Đặc điểm công ty TNHH 1 thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Quy trình thành lập công ty TNHH 1 thành viên

Trên nền tảng của Luật doanh nghiệp 2020 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP Nghị định về đăng ký doanh nghiệp (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 108/2018/NĐ-CP) thì một quy trình đăng ký công ty TNHH hay đăng ký doanh nghiệp bất kỳ cần đảm bảo các bước cơ bản sau:

– Bước 1: Chủ doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế Hoạch và Đầu Tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

– Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận, xử lý và xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký kinh doanh.

– Bước 3: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời lý do không cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Về hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH 1 thành viên cũng được quy định và hướng dẫn rõ ràng. Theo đó, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau để tiến hành quy trình này:

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

– Điều lệ công ty;

– Bản sao các giấy tờ sau đây: Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân; Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức;

– Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật đầu tư.

Xem thêm dịch vụ liên quan: Dịch vụ thành lập công ty tại Hà Nội

Để thực hiện quy trình thành lập công ty TNHH 1 thành viên một cách nhanh chóng và thành công, hãy liên hệ với Luật Bravolaw theo Hotline: 1900 6296 để được tư vấn và hướng dẫn chính xác nhất.

Thứ Hai, 15 tháng 8, 2022

Một Cá Nhân Được Thành Lập Tối Đa Bao Nhiêu Công Ty - Tìm Hiểu Chi Tiết Theo Quy Định Mới

Thành lập công ty để tiến hành hoạt động kinh doanh được xem là một trong những quyền quan trọng của cá nhân. Việc một cá nhân được thành lập tối đa bao nhiêu công ty chắc hẳn là vấn đề được nhiều bạn đọc quan tâm. Trong bài viết này, Công ty Luật Bravolaw sẽ cung cấp cho bạn những thông tin pháp lý về vấn đề này.

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.

2. Nội dung

Quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân

Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân như sau:

“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.”

Như vậy, mọi cá nhân không thuộc những trường hợp được quy định tại khoản 2, 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 đều có quyền thành lập, tham gia góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp. 

Một cá nhân được thành lập bao nhiêu công ty

Luật Doanh nghiệp 2020 không quy định về việc một cá nhân được quyền thành lập bao nhiêu công ty nên tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng thực tế mà một cá nhân có thể lựa chọn được số lượng công ty muốn thành lập. Tuy nhiên, trước khi thành lập công ty thì cần phải lưu ý những vấn đề sau:

Xem thêm bài viết: Dịch vụ thành lập công ty tại Hà Nội

- Cá nhân là thành viên hợp danh của công ty Hợp danh:

Điều 180 Luật Doanh nghiệp quy định về một số hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh trong công ty hợp danh như sau: 

“1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Thành viên hợp danh không được nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.”

Theo như quy định trên thì thành viên hợp danh trong công ty hợp danh sẽ không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại. Đồng thời, thành viên hợp danh cũng không được nhân danh cá nhân mình để kinh doanh cùng ngành nghề với công ty hợp danh mà họ đang là thành viên hợp danh.

- Cá nhân là Chủ Doanh nghiệp tư nhân:

Khoản 3 Điều 188 Luật Doanh nghiệp quy định “3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.”

Theo như quy định trên thì 1 cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời thành lập hộ kinh doanh hoặc tham gia thành lập công ty hợp danh với tư cách là thành viên hợp danh.

- Cá nhân là Chủ hộ kinh doanh:

Khoản 3 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: “3. Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”

Theo như quy định trên thì cá nhân là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh sẽ không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân bà thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.

Xuất phát từ việc thành viên hợp danh trong công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Nên Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định một số hạn chế trong việc thành lập doanh nghiệp của những đối tượng trên. Vì vậy, một cá nhân có quyền thành lập nhiều công ty trừ một số trường hợp bị hạn chế đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ hộ kinh doanh.

Trên đây là những quy định của Luật Doanh nghiệp về quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân. Nếu bạn còn bất cứ vướng mắc liên quan đến vấn đề này hoặc bạn cần tư vấn thành lập doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với Luật Bravolaw theo Hotline: 1900 6296 để được tư vấn và hỗ trợ.

Thứ Bảy, 13 tháng 8, 2022

Đăng ký doanh nghiệp là gì và những thủ tục đăng ký doanh nghiệp hiện nay

Đăng ký doanh nghiệp là gì? Thủ tục đăng ký doanh nghiệp như thế nào? Đây là các câu hỏi phổ biến khi thương nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cùng Luật Bravolaw tìm hiểu trong bài viết sau đây.

Đăng ký doanh nghiệp là gì? Thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định mới

Đăng ký doanh nghiệp là gì?

Đăng ký doanh nghiêp là gì? Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin về doanh nghiệp dự kiến ​​thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự kiến ​​thay đổi trong thông tin về việc đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh và được lưu giữ tại quốc gia cơ sở dữ liệu về việc đăng ký doanh nghiệp.

Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp

Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp được ghi nhận tại Điều 5 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

  1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ chức và được Nhà nước bảo hộ.
  2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
  3. Nghiêm cấm Cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
  4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được ban hành các quy định, văn bản về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp do các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ban hành trái với quy định tại Nghị định này không có hiệu lực thi hành.

Theo quy định này, tổ chức/ cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ trường một số trường hợp không được thành lập doanh nghiệp theo quy định ở khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, và chủ thể là tổ chức chỉ được thành lập một số loại hình doanh nghiệp nhất định.

Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Ngoài ra, việc đăng ký doanh nghiệp còn là nghĩa vụ của người thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp. 

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp 

Thủ tục đăng ký doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Cơ quan đăng ký kinh doanh. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, hồ sơ sẽ có những tài liệu khác nhau (tham khao Điều 21, 22, 23, 24 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Tuy nhiên hồ sơ cơ bản gồm các loại giấy tờ sau:

  • Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh
  • Bản sao giấy tờ pháp lý liên quan.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp

– Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
  • Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
  • Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
  • Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

– Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

– Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.

– Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

– Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Doanh nghiệp.

Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Trên đây là những chia sẻ của Luật Bravolaw muốn gửi tới bạn. Quý khách hàng khi có nhu cầu thành lập doanh nghiệp hãy đừng chần chừ, chậm trễ cơ hội làm giàu mà hãy nhanh chóng liên hệ với chúng tôi theo HOTLINE: 1900 6296 để được hướng dẫn, giải đáp tần tần tật các vấn đề liên quan và cung cấp dịch vụ đăng ký doanh nghiệp một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.

Thứ Tư, 10 tháng 8, 2022

Muốn giải thể doanh nghiệp tnhh một thành viên cần những thủ tục nào

Khi các doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả và muốn tiến hành giải thể công ty thì cần tìm hiểu rõ ràng các thủ tục cần thiết để tiến hành giải thể. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn về thủ tục và các vấn đề liên quan tới thủ tục giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (công ty TNHH một thành viên). Mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của Luật Bravolaw.

Doanh nghiệp TNHH một thành viên bị giải thể trong các trường hợp nào?

Theo Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau:

  • Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn
  • Theo quyết định của chủ sở hữu công ty
  • Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Hồ sơ giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm những gì?

Theo Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp 2020 thì hồ sơ giải thể công ty gồm những giấy tờ sau:

  • Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp (Phụ lục II-24, Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT)
  • Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có)
  • Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Khoản 1 Điều 59 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP)
  • Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có) hoặc giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu
  • Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục II-18 Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT (Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 20/2015/TT- BKHĐT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT).

Thủ tục giải thể doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên ra sao?

Theo Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2020, Điều 59 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì giải thể công ty TNHH một thành viên diễn ra như sau:

Bước 1: Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

Bước 2: Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp.

Bước 3: Chủ sở hữu công ty trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng

Bước 4: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp, đăng quyết định giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp

Nếu còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan.

Bước 5: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp

Xem thêm bài viết: Các bước thủ tục giải thể công ty/doanh nghiệp nhanh

Bước 6: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng thời ra Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.

Trên đây là các nội dung tư vấn về các vấn đề liên quan đến thủ tục giải thể doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Nếu như có bất kỳ thắc mắc hay muốn được tư vấn thêm, hãy liên hệ với Luật sử của Bravolaw theo số máy 1900 6296 để nhận được tư vấn và giải đáp thắc mắc.